Cây tam thất bắc, còn được gọi là tam thất nhân sâm hay kim bất hoán, có tên khoa học là Panax Pseudo-ginseng. Thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), tam thất là một loại cây nhỏ sống lâu năm. Rễ phơi khô của cây được sử dụng trong y học và là một trong những loại cây thuốc quan trọng của Việt Nam.
Cây tam thất bắc đã được trồng từ rất lâu và chủ yếu có một số lượng ít ở các tỉnh như Hà Giang (Đồng Văn), Lào Cai (Mường Khương, Bát Xát, Phà Lùng), Cao Bằng... Trồng ở các vùng núi cao, cây tam thất thích nghi tốt với khí hậu và địa hình của những vùng này.
Thời gian từ khi trồng cây đến khi thu hoạch tam thất thường kéo dài từ 3 đến 7 năm. Trọng lượng của củ tam thất cũng phụ thuộc vào thời gian cây đã sống. Thường thì củ tam thất càng to khi cây càng lâu năm. Trọng lượng củ tam thất cũng là một yếu tố quan trọng để xác định giá trị của cây. Người ta phân loại tam thất thành ba loại dựa trên trọng lượng của củ:
Bên cạnh Việt Nam, cây tam thất bắc cũng được trồng ở Trung Quốc, đặc biệt là ở các khu vực như Vân Nam, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Bắc và Giang Tây. Trong số này, tam thất Vân Nam được coi là loại tốt nhất.
Tam thất bắc là một cây thuốc quý có giá trị trong y học truyền thống. Các thành phần hóa học chính trong tam thất bao gồm saponin ginsenosides, axit amino, polypeptide, axit béo, và nhiều chất chống oxi hóa khác. Tam thất được sử dụng để tăng cường sức khỏe, bồi bổ cơ thể, tăng cường sự miễn dịch, giúp cải thiện tuần hoàn máu và làm giảm viêm nhiễm.
Trên thực tế, tam thất bắc đã được nghiên cứu và sử dụng để điều trị một số bệnh như triệu chứng mệt mỏi, căng thẳng, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch và tự nhiên cao huyết áp.
Tại những nơi trồng tam thất, người ta coi tam thất bắc là một vị thuốc bổ không kém nhân sâm, dùng thay nhân sâm.
Theo tài liệu cổ: Tam thất bắc vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào hai kinh can và vị; có tác dụng hành ứ, cầm máu, tiêu thũng, dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, đẻ xong máu hôi không sạch, ung thũng...
Ngày dùng 4-8g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Dùng ngoài có tác dụng cầm máu tại chỗ.
Nguyên liệu: Gà mái (khoảng 1kg) hoặc gà ác (ô cốt kê) 1 con, tam thất 20g.
Cách chế biến: Gà làm sạch, tam thất tán bột cho vào bụng gà; hầm cách thủy cho chín, thêm gia vị cho ăn.
Công dụng: Thích hợp cho người suy nhược cơ thể, khí huyết hư, ăn kém, mệt mỏi, da tái nhợt thiếu máu.
Nguyên liệu: Trứng gà 2 quả, tam thất 3g, mai mực 20g, tây thảo 10g.
Cách chế biến: Trứng khoét lỗ nhỏ, tam thất tán bột cho vào 2 quả trứng (chia đều) bịt kín lỗ khoét. Nấu cùng mai mực, tây thảo và lượng nước thích hợp. Khi trứng chín, bỏ vỏ trứng, ăn trứng và uống nước canh.
Công dụng: Dùng tốt cho chị em kinh nguyệt kéo dài 8 - 10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn.
Nguyên liệu: Gà giò hoặc gà ác 1 con, quế chi 6g, tiểu hồi 6g, bột tam thất 3g.
Cách làm: Gà làm sạch, chặt miếng, nấu với quế chi, tiểu hồi cho chín nhừ, thêm gia vị, ăn thịt gà, uống nước canh với bột tam thất.
Cách dùng: Ngày 1 lần, đợt dùng 5 - 10 ngày.
Công dụng: Dùng tốt cho chị em bị viêm tử cung phần phụ.
Nguyên liệu: Tam thất 3g, nước ép ngó sen 200ml, rượu nhạt 150ml, trứng gà 1 quả.
Cách chế biến: Tam thất tán mịn, đập bỏ vỏ trứng, trộn nước ép ngó sen và rượu, đun cách thủy cho chín.
Công dụng: Dùng cho người thổ huyết, khái huyết tiện huyết, xuất huyết dạ dày ruột.
Cách dùng: Ngày ăn 1 lần.
Nguyên liệu: Tam thất tán bột.
Cách dùng: Mỗi lần uống 4 - 6g cùng với nước hồ hoặc chút rượu.
Công dụng: Dùng cho người kiết lỵ đại tiện xuất huyết, chấn thương đụng giập, sưng nề.
Kiêng kỵ: Người huyết hư không ứ không được dùng. Phụ nữ có thai không dùng tam thất bắc
Đánh giá:
Gửi đánh giá của bạn về bài viết: | Gửi đánh giá |
Chia sẻ bài viết: