Lâu nay, dân gian ta vẫn truyền nhau dùng tam thất để chữa bệnh, nhưng phần lớn chưa hiểu hết công dụng của tam thất bắc trong việc bồi bổ cho cơ thể suy nhược. Thành phần hóa học của củ tam thất có các chất bổ như acid amin, hợp chất có nhân Sterol, đường, các nguyên tố sắt, canxi và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B. Saponin trong tam thất ít độc.
Theo Đông y, tam thất bắc còn có nhiều tên gọi khác, trong đó có tên gọi là Kim bất hoán (tức là vàng cũng không đổi được - ý muốn nói vị thuốc này quý hơn vàng).
Có nhiều cách lý giải về cái tên Kim bất hoán nhưng một trong những cách lý giải thuyết phục hơn đó là vì cây tam thất từ khi gieo trồng
Tam thất bắc có thể dùng cả thân, lá, hoa và củ. Phổ biến người ta thường dùng 2 bộ phận đó là củ và hoa đều có tác dụng tương tự như nhau nhưng củ có tác dụng tốt hơn hoa nhiều lần.
Quý vị cần phân biệt được đâu là tam thất nam và đâu là tam thất bắc bởi lẽ thực chất củ tam thất bắc có tác dụng gấp từ 9 - 10 lần so với củ tam thất nam và giá của tam thất bắc cũng đắt hơn tam thất nam nhiều lần. Chính vì vậy, chúng ta cần phân biệt rõ được hai loại này để tránh nhầm lẫn mất tiền oan mà tác dụng lại kém.
Khác nhau về hình dáng củ
Củ tam thất bắc có tên khoa học là Panax notoginseng, họ Nhân sâm - Araliaceae. Củ tam thất bắc thường có hình con quay hay hình củ cà rốt, dài từ 2 - 6cm, đường kính 1 - 4cm, màu nâu xám hoặc vàng xám, có nhiều nếp nhăn dọc gián đoạn và các vết sẹo là phần còn lại của rễ nhánh. Phần trên quanh vết sẹo có nhiều u nhỏ lồi ra. Củ cứng chắc, vị thoạt đầu hơi đắng, sau đó hơi ngọt. Mặt cắt ngang củ có màu nâu có lớp vỏ màu xám nhạt, có những chấm nhỏ màu nâu (ống tiết), phần gỗ ở trong màu xám nhạt, mạch gỗ xếp hình tia tỏa tròn.
Còn củ tam thất nam nhỏ bằng quả trứng chim, nhẵn, cứng, vỏ ngoài màu trắng vàng, mặt cắt ngang củ có màu trắng ngà.
- Bột tam thất bắc có màu vàng xám, vị đắng, hơi ngọt.
- Bột tam thất nam có màu trắng ngà, vị đắng nhẹ.
Tam thất là một dược liệu quý, có rất nhiều tác dụng, chúng ta cần biết đến 7 tác dụng chính của tam thất là:ng đến lúc có hoa là 3 (tam) năm và từ khi gieo trồng cho đến lúc thu hoạch phải mất 7 (thất) năm, khi đó dùng củ tam thất mới có công hiệu tốt.
Đông y cho rằng, tam thất bắc có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào kinh, Can, Vị, Tâm, Phế, Đại tràng, có tác dụng hóa ứ, tư bổ, cầm máu (trong thời gian dùng tam thất để cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng, tỏi và các chế phẩm có gừng, tỏi), tiêu thũng, giảm đau, bổ khí huyết (dùng chín), dùng chữa tất cả các chứng xuất huyết, ngã đau sưng bầm tím, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, sản hậu huyết hư gây đau bụng, các loại mụn nhọt sưng đau, khí huyết lưỡng hư, tức ngực…
Chú ý: phụ nữ có thai cần cẩn thận khi dùng; người huyết nhiệt không dùng.
Với Y học hiện đại, tác dụng của tam thất như bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
Tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng được dùng chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va đập gây bầm tím phần mềm), lưu thông tuần hoàn máu,. Kích thích miễn dịch. Tác dụng với thần kinh nhờ dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại như kéo dài tác dụng của thuốc an thần. Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.
Ngoài ra, tác dụng của tam thất bắc giúp giảm lượng cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau…; được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức, viêm khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, chữa những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
Bạn nên chọn củ tam thất hình thoi hoặc hình con quay (càng to càng tốt), thông thường, nhiều người mua tam thất về để nguyên củ lau sơ qua rồi tán bột uống. Để bảo đảm hiệu quả chữa bệnh và an toàn, trước hết, rửa thật nhanh củ tam thất bằng nước vài lần không cho nước kịp ngấm vào ruột, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60 độ C (tuyệt đối không rang tam thất trực tiếp trên chảo cho khô hoặc tẩm tam thất với mỡ gà rồi sấy khô như một số người đã làm). Muốn cho củ có mầu đen thì vò củ giữa hai lòng bàn tay nhiều lần. Khi dùng mới thái lát hoặc tán bột. Dùng đến đâu làm đến đó vì để nguyên củ thì thời hạn sử dụng có thể đến hai năm, nếu thái lát hoặc tán bột chỉ bảo quản được trong 6 - 12 tháng, có thể lâu hơn nếu ngâm bột với mật ong hoặc rượu.
Dùng sống dưới dạng bột hoặc mài với nước uống để chữa thổ huyết, băng huyết, rong kinh, chảy máu cam, máu hôi sau khi đẻ, kiết lỵ ra máu. Bột tam thất rắc làm cầm máu vết thương.
Dùng chín trong trường hợp thiếu máu, suy nhược, phụ nữ sau khi đẻ, người mới ốm dậy. Củ tam thất hấp cho mềm, thái mỏng hoặc sao khô tán bột rồi hầm với thịt gà, thịt chim, ăn hằng ngày liền trong vài tuần.
Ngoài ra, lá và rễ con cắt ra từ củ tam thất cũng được dùng với tác dụng tương tự. Có thể nấu canh ăn, nấu cao hoặc hãm uống. Cao lá tam thất bôi ngoài cũng cầm máu nhanh các vết đứt, vết thương.
Drdutuy.vn là địa chỉ bán Tam Thất Bắc lâu năm và uy tín. Sản phẩm của chúng tôi được rất nhiều bệnh nhân trên cả nước tin dùng trong nhiều năm nay. Sản phẩm Bột Tam Thất Bắc có nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên không pha trộn, bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi.
HOTLINE: 098.745.077
Đánh giá:
Gửi đánh giá của bạn về bài viết: | Gửi đánh giá |
Chia sẻ bài viết: