Tam Thất Bắc là loại thảo dược có tác dụng cầm máu, tăng cường sức khỏe và chữa được rất nhiều loại bệnh khác nhau. Củ tam thất có giá trị quý giá ngang hàng với nhân sâm. Vậy tam thất bắc có tác dụng gì mà được so sánh như thế ? Cùng drdutuy.vn tìm hiểu về loại dược liệu này nhé!
Tam thất tên thuốc là Radix Notoginsing. Tên khoa học Panax pseudo-ginseng (Burk). Thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae).
Thành phần hóa học tam thất có các axít amin và các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất saponin: arasaponin A, arasaponin B...
Tam thất bắc hay còn được gọi là Kim Bất Hoán, nghĩa là có vàng cũng không đổi được để thể hiện sự quý giá của nó. Kim Bất Hoán là một loại cây rất hiếm bởi nó chỉ mọc ở những vùng núi có độ cao từ 1500 mét trở lên và nơi có khí hậu lạnh. Tam thất bắc là cây khác hoàn toàn với cây tam thất nam (thuộc họ gừng đen) bởi vậy mà tam thất bắc đắt gấp 10 lần tam thất nam.
Là một loại cây thuộc họ nhân sâmm tam thất bắc phân bố rộng rãi ở các quốc gia Đông Bắc Á có khí hậu lạnh như Triều Tiên, Trung Quốc và Hàn Quốc. Ở Việt Nam, tam thất bắc rất quý giá, nên luôn được bảo vệ và phát triển chúng ở một số tỉnh miền núi phía bắc như Lào Cai, Yên Bái,… Chính vì thế mà cây tam thất bắc ở nước ta lại có giá trị chữa trị bệnh cao hơn tam thất ngoại nhập.Sở dĩ nó có tên là Tam Thất là vì từ lúc gieo hạt đến lúc ra hoa phải mất 3 năm và đến lúc thu hoạch phải đợi đến 7 năm. Mặt khác, trong sách “Bản thảo cương mực” nó rằng vì cây có 3 lá bên trên và 4 lá bên phải nên gọi là tam thất.
Đông y cho rằng, tam thất bắc có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào kinh, Can, Vị, Tâm, Phế, Đại tràng, có tác dụng hóa ứ, tư bổ, cầm máu (trong thời gian dùng tam thất để cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng, tỏi và các chế phẩm có gừng, tỏi), tiêu thũng, giảm đau, bổ khí huyết (dùng chín), dùng chữa tất cả các chứng xuất huyết, ngã đau sưng bầm tím, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, sản hậu huyết hư gây đau bụng, các loại mụn nhọt sưng đau, khí huyết lưỡng hư, tức ngực…
Chú ý: phụ nữ có thai cần cẩn thận khi dùng; người huyết nhiệt không dùng.
Với Y học hiện đại, tác dụng của tam thất như bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
Tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng được dùng chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va đập gây bầm tím phần mềm). Kích thích miễn dịch. Tác dụng với thần kinh nhờ dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại như kéo dài tác dụng của thuốc an thần.
Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt. Theo tài liệu nước ngoài, tam thấtcó tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau…; được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức, viêm khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, chữa những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
Khi sử dụng chữa trị bệnh từ tam thất cần lưu ý chọn lựa củ tam thất có hình giống như con ốc đá hay hình trụ, nhưng theo những người có kinh nghiệm thì củ nào giống ốc đá, màu xám xanh hơi đen hoại nâu, bóng sáng là tốt nhất. Bên ngoài củ tam thất thường có vết bám vàng ngang hay vết lõm và có cả những lằn dọc không liên tục nữa. Đầu củ có nhiều mấu. Đó là dấu vết của thân cây hàng năm chết đi để lại. Cây càng nhiều mấu thì tuổi càng nhiều là vậy. Thịt củ tam thất chắc, khó có thể bẻ bằng tay. Nếu dùng vật nặng đập vỡ thì vỏ và lõi thường tách rời nhau. Mặt cắt cũ có màu xám hơi xanh hoặc vàng đất hoại xám trắng. Củ tam thất nào có ruột màu xám xanh, mịn chắc không có vết nứt xốp là tốt nhất. Các phiến tam thất có màu xám xanh hay xám nâu, mịn chắc không nứt là tốt. Tuy nhiên, cũng như sâm, tam thất già là tốt nhưng quá già thì có thể đã là tốt vì với tam thất, củ nằm dưới đất mà nằm quá lâu thì lại hay bị xơ.
Chữa nôn ra máu: gà 1 con làm sạch bỏ lòng. Tam thất bột 8g. Nước ngó sen 1 cốc (200ml). Rượu lâu năm nửa chén (15ml). Hầm cách thủy để ăn, cách ngày ăn 1 lần, đến khi khỏi.
Chữa ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài, đi tiểu ra máu: đá hoa 12g (nung). Tam thất 10g. Than tóc rối đốt tồn tính 4g. Tán bột chia làm 2 lần uống với nước chín sẽ khỏi.
Xuất huyết đại tràng: tam thất bột 8g. Rượu trắng nhẹ 20 độ vừa đủ trộn với bột. Uống ngày 2 lần với Tứ vật thang (thục địa chế rượu 10g, bạch thược 10g, đương quy tẩm rượu sao 10g, xuyên khung 10g). Uống vài ba lần sẽ khỏi.
Loét hành tá tràng và dạ dày: tam thất bột 8-10g, bạch cập 9g, mai mực 3g Nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống từ 15 - 21 ngày.
Lỵ ra máu: bột tam thất 8-10g. Nước gạo nếp vừa đủ. Uống từ 2 - 3 ngày.
Xích bạch đới: bột tam thất 5g uống với 15ml rượu nóng.
CÁC BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP Ở NGƯỜI CAO TUỔI VÀ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAM THẤT BẮC VỚI NGƯỜI CAO TUỔI.
Drdutuy.vn là địa chỉ bán Tam Thất Bắc lâu năm và uy tín. Sản phẩm của chúng tôi được rất nhiều bệnh nhân trên cả nước tin dùng trong nhiều năm nay. Sản phẩm Bột Tam Thất Bắc có nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên không pha trộn, bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng khi sử dụng sản phẩm của chúng tôi.
Đánh giá:
Gửi đánh giá của bạn về bài viết: | Gửi đánh giá |
Chia sẻ bài viết: