Cây tam thất bắc (Panax pseudo-ginseng Wall.) là một dược liệu quý của Việt Nam, được nhiều người xem là "nhân sâm" của nước ta. Điều này bởi vì tam thất có hàm lượng saponin dồi dào, giúp tăng cường sức khỏe và có nhiều công dụng tuyệt vời cho cơ thể.
Tam thất còn được gọi bằng nhiều tên khác như Thổ sâm, kim bất hoán hay tam thất bắc. Tên gọi này phản ánh cả về nguồn gốc và tính chất của cây.
Tam thất bắc thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae) và là loại cây có nguồn gốc từ vùng nguyên sinh núi cao của phía Bắc Việt Nam. Cây có thân cao khoảng 30-60cm, lá mọc thành chùm và hoa màu trắng. Quả của tam thất cũng mang một giá trị quý, có thể sử dụng trong nấu ăn hoặc làm một số loại đồ uống bổ dưỡng.
Là dược liệu từ lâu đời, tam thất có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe con người. Công dụng chính của tam thất là bổ máu. Saponin có trong cây giúp tăng cường khả năng vận chuyển oxy trong huyết tương, cung cấp năng lượng cho tế bào và tăng cường sự hấp thụ chất dinh dưỡng.
Tam thất bắc cũng có tác dụng chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào và mạch máu khỏi tác hại của các gốc tự do. Nó cũng có thể giúp giảm viêm nhiễm, tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện chức năng tim mạch.
Ngoài ra, tam thất bắc còn được sử dụng để điều trị tình trạng sưng tấy, chảy máu và đau răng. Nó cũng có thể giúp làm giảm các triệu chứng của căn bệnh tiểu đường và bệnh viêm khớp. Thậm chí, nó còn được sử dụng trong một số sản phẩm chăm sóc da, giúp làm mờ nếp nhăn và tăng cường sự trẻ hóa da.
Nhờ vào những công dụng tuyệt vời này, tam thất bắc đã trở thành một dược liệu quý được ưa chuộng không chỉ trong nước mà còn trên thế giới. Sản phẩm từ tam thất như viên nang, chiết xuất hay bột tam thất được bày bán rộng rãi tại các cửa hàng dược liệu và các trung tâm y tế tự nhiên.
Tuy nhiên, việc sử dụng tam thất bắc nên được thực hiện dưới sự chỉ đạo của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Trước khi sử dụng bất kỳ loại dược phẩm nào từ tam thất, cần phải tìm hiểu kỹ về công dụng, liều lượng và các tác phẩm phụ có thể có.
Nhìn chung, tam thất bắc là một dược liệu vô cùng quý giá của Việt Nam. Với hàm lượng saponin dồi dào và nhiều công dụng tuyệt vời với sức khỏe, cây tam thất là một nguồn tài nguyên thiên nhiên đáng để chúng ta tìm hiểu và khai thác.
Cây tam thất bắc là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm.
Mỗi cây có 3 – 6 lá mọc đối trên đỉnh thân, hình lông chim, mép lá có răng cưa nhỏ.
Chỉ có một cụm hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt.
Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng.
Mùa hoa vào tháng 5–7, mùa quả từ tháng 8–10.
Tam thất bắc đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của cây vẫn tồn tại. Ở Việt Nam, loài cây này được trồng một lượng ít ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu…
Trên thị trường hiện nay có bán cây tam thất với thân rễ nhỏ, thực chất là loài Stahlianthus thorelii Gagnep (tam thất nam, tam thất gừng, khương tam thất) thuộc họ Gừng, dễ trồng, ít giá trị. Bạn nên cẩn thận, tránh bỏ nhiều tiền mà bị mua nhầm loại cây này.
Rễ củ của cây là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất, thu hái từ trước khi ra hoa. Sau khi thu về thì rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi phân loại thành rễ củ, rễ nhánh và thân rễ.
Tam thất bắc chứa nhiều nhóm thành phần hóa học, chủ yếu là saponin (4,42–12%). Cụ thể là ginsenoside Rg1, ginsenoside Rb1, ginsenoside Re, notoginsenoside R1.
Rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra, rễ còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ.
Cây tam thất bắc được dùng dưới các dạng:
Thuốc bột
Thuốc sắc
Giã đắp hoặc rắc thuốc bột ngoài da
Chè hãm
Cao uống
Dùng 4–6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Lá và thân cây cũng được dùng để hãm trà tam thất hoặc nấu cao uống.
Thời gian tốt nhất sử dụng tam thất bắc là uống vào buổi sáng nếu muốn tăng cường miễn dịch và chống lão hóa, hạn chế uống buổi tối để tránh bị khó ngủ. Để dược chất hấp thu tốt nhất, bạn nên uống khi bụng đói; nhưng nếu dạ dày kém thì uống sau bữa ăn 30 phút để giảm kích ứng tiêu hóa.
1. Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): Ngày uống 5 g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
2. Phòng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
3. Chữa thấp tim: Ngày uống 3 g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày.
4. Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
5. Chữa đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
6. Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống.
7. Trong dân gian có bài Thập bổn thang gia giảm có dùng tam thất chữa bệnh băng huyết: tam thất 1g, gia cỏ mực 5g, nhỏ chảo gang 1g, muồng 1g. Thuốc sắc hoặc chế thành bột uống.
8. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành: Tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.
9. Những trường hợp chảy máu bầm tím do chấn thương, ho ra máu, rong kinh rong huyết, chảy máu cam: Dùng bột hòa nước ấm uống hàng ngày, mỗi ngày 20g.
10. Tam thất còn phối hợp với kỷ tử, cúc hoa chữa các chứng bệnh về mắt.
11. Tam thất với linh chi lại tăng cường miễn dịch, chống stress, cải thiện trí nhớ.
Đánh giá:
Gửi đánh giá của bạn về bài viết: | Gửi đánh giá |
Chia sẻ bài viết: